Vai trò và đặc điểm của hệ thống đường ống cho phòng sạch

Chức năng của hệ thống đường ống trong phòng sạch bao gồm: thoát nước sinh hoạt, chất thải y tế, nước thải công nghiệp. Nước thải được chảy thông qua mạng lưới đường ống ngoài trời và các thiết bị xử lý nước.

Nội dung bài viết

Đặc điểm của hệ thống đường ống thoát nước trong phòng sạch

  1. Nước thải thải ra có lẫn nhiều tạp chất và các hạt rắn.
  2. Đường ống thoát nước của phòng sạch là đường ống không áp lực, do đó phải đảm bảo cho độ dốc lớn hơn các đường ống dân dụng thông thường.
  3. Đường kính của ống thoát nước trong phòng sạch phải đủ lớn để đảm bảo cho nước thải có thể chảy thông suốt.
  4. Lưu lượng đỉnh tức thời trong đường ống thoát nước trong thời gian cao điểm tiêu thụ nước hàng ngày hoặc trong mùa mưa lớn.
  5. Mùi gây ô nhiễm môi trường sẽ phát sinh trong đường ống dẫn nước thải, do đó hệ thống phải lắp đặt thiết bị xả thải.
  6. Nước thải từ các ngành công nghiệp như công nghiệp và xử lý y tế hầu hết đều có tính ăn mòn, độc hại và gây ô nhiễm môi trường.
  7. Ống của ống thoát nước phải có độ bền và đạt độ chống ăn mòn nhất định. Thành trong của ống phải nhẵn, các phụ kiện ống có hình dạng đặc biệt và bán kính uốn lớn. Đường ống thoát phải được lắp đặt sao cho có thể làm giảm sức cản của dòng chảy và tránh sự lưu giữ, hoặc tắc nghẽn của chất bẩn.
  8. Các quy định về hệ thống ống xả phải được yêu cầu nghiêm ngặt để ngăn ngừa ô nhiễm môi trường xung quanh do rò rỉ. Đặc biệt đối với các đường ống nước thải các chất độc hại và nguy hiểm.
  9. Khi mạng lưới đường ống ngoài trời được chôn nông hoặc lắp đặt thiết bị vệ sinh dưới tầng hầm của tòa nhà mà không thể giải quyết bằng cách xả tự chảy, cần tính toán để đặt bể nước thải và máy bơm tăng áp để tăng lưu lượng xả.

Phương pháp thi công các hệ thống đường ống cho phòng sạch GMP

Mô tả chung về thi công đường ống.

  1. Khi thi công phòng sạch, lắp đặt đường ống là công việc có khối lượng tương đối lớn, với nhiều chủng loại và kích thước khác nhau. Trước khi thi công phải lập phương ra án thi công hợp lý, thực hiện đúng các thao tác trong quá trình thi công.
  2. Hệ thống ống nước là một trong những nội dung chính của việc kiểm tra chứng nhận GMP, trong đó vật liệu của chế tạo đường ống và xử lý làm sạch sau khi lắp đặt là quan trọng hơn cả.

Các biện pháp đảm bảo tuân thủ mức độ sạch.

  1. Trước khi chuẩn bị thi công, cần tổ chức cho cán bộ, nhân viên kỹ thuật có liên quan nghiên cứu kỹ bản vẽ thiết kế, trao đổi với đại diện đơn vị thi công và tiến hành thiết kế sơ đồ bố trí chi tiết lắp đặt đường ống theo thực tế và đo đạc trên công trường. Đảm bảo rằng đường ống đáp ứng được các yêu cầu của quy trình và được bố trí đẹp mắt.
  2. Ngoài các yêu cầu thiết kế, việc xây dựng cũng phải được thực hiện theo các yêu cầu liên quan của GMP. Ví dụ, các đường ống cấp nước khác nhau nên được bố trí theo chiều dọc, và các thiết bị cấp nước gần đó nên bố trí theo chiều ngang. Có thể không bố trí ống nằm ngang phía trên thiết bị để ngăn nước tràn vào.Đường ống nằm ngang bán kính uốn phải lớn tuyệt đối không có điểm chết tích tụ chất lỏng không lưu thông. 
  3. Các ống chất liệu INOX thép không gỉ sử dụng cho nước tinh khiết, chất lỏng hóa học và khí nén sạch phải được xử lý và làm sạch theo đúng yêu cầu thiết kế và các tiêu chuẩn liên quan. Các mối hàn của ống thép không gỉ và bề mặt của vùng ảnh hưởng nhiệt được thực hiện theo tiêu chuẩn. Hỗn hợp ngâm muối được chuẩn bị theo tỷ lệ của axit flohydric, axit nitric và nước được ngâm và thụ động hóa, sau đó làm sạch bằng nước sạch.
  4. Lựa chọn loại vỏ bọc cho ống thép mạ màu trong phòng sạch (trừ vỏ của ống cách nhiệt) và cách xử lý khe hở giữa vỏ và ống là rất quan trọng với toàn bộ khu vực sạch. Để đáp ứng các yêu cầu của GMP và phòng sạch, ống không chỉ cần gia công thép không gỉ mà còn cần được đánh bóng bên ngoài. Khi lắp đặt ống, khe hở giữa vỏ và ống được bịt kín và làm nhẵn bằng keo thủy tinh.
  5. Ngoài các yêu cầu về thiết kế, việc lắp đặt thiết bị, đường ống và van tiếp xúc với dung dịch thuốc cần được thực hiện theo tiêu chuẩn kiểm tra và đánh giá chứng nhận GMP 3204. Sau khi lắp đặt xong, đường ống phải được được đánh dấu bằng tên vật liệu và hướng dòng chảy theo các yêu cầu 3301.
  6. Việc lắp đặt đường ống hơi nước, đường ống dẫn khí nén, hệ thống chữa cháy và nồi hơi phải được thực hiện theo đúng yêu cầu của các điều khoản kiểm tra giám sát liên quan ngoài các yêu cầu thiết kế và yêu cầu GMP.
  7. Thiết bị hoặc đường ống giữ nhiệt trong phòng sạch phải nhẵn và sạch, các mối nối của vỏ bảo vệ kim loại và các khe hở giữa các mép phải đảm bảo kín khí.

Xử lý đường ống

  1. Ống thép cacbon nên được cắt bằng cơ học, khi cắt bằng ngọn lửa oxy axetylen phải đảm bảo đúng kích thước và bề mặt bằng phẳng.
  2. Nên cắt ống thép không gỉ bằng phương pháp cơ học hoặc plasma, tốt nhất không nên sử dụng máy cắt có lưỡi cắt thông thường để tránh các hạt carbon của lưỡi cắt thâm nhập vào ống trong quá trình quá trình mài và cắt.
  3. Để cắt ống PPR và các loại ống nhựa nóng chảy khác, sử dụng lưỡi cắt đặc biệt loại 9423301 và 9423012 để cắt
  4. Bề mặt cắt của ống phải nhẵn, không có vết nứt, gờ, va đập, v.v. Độ lệch nghiêng của bề mặt cắt không được lớn hơn 1% đường kính ngoài của ống và không được vượt quá 3mm.
Hệ thống đường ống trong phòng sạch
Hệ thống đường ống trong phòng sạch

Kết nối đường ống

  1. Các ống thép không gỉ 304 thông thường và 304 vệ sinh có đường kính ≤ DN25 được hàn bằng hàn hồ quang vonfram argon thủ công. Các ống thép không gỉ 304 thông dụng có đường kính ống lớn hơn DN25 được làm bằng hàn hồ quang vonfram argon thủ công và được hàn hồ quang thủ công. Rãnh thông qua hàn một mặt rãnh hình chữ V và tạo hình hai mặt.
  2. Kết nối vệ sinh của đường ống thép không gỉ thông qua kết nối kẹp lắp đặt nhanh chóng. Ưu điểm chính của nó là dễ dàng lắp đặt và có thể tháo ra được để xử lý vệ sinh dễ dàng.
  3. Gioăng làm kín được sử dụng kết nối phải  đáp ứng các yêu cầu về khả năng chịu nhiệt độ cao, không rơi ra và không kết tủa.
  4. Đối với các ống PPR kích thước khác nhau và cá loại ống nhựa nóng chảy khác, cần sử dụng bộ máy hàn nóng chảy 9423002 và mộ máy hàn nóng chảy 9423004 tương ứng để hàn tiện gia công tại chỗ. 
  5. Khi lắp ráp các đường ống, không được có sai lệch, thành trong bằng phẳng và lượng sai lệch của thành trong không được vượt quá 10% chiều dày của thành và không quá 2mm.

Lắp đặt đường ống

  1. (Trình tự lắp đặt thường dựa trên thứ tự theo nguyên tắc sau: Ngoài trời,  Trong nhà, dưới đất và đường ống trong trục nên được lắp đặt trước tiên từ lớp trong đến lớp ngoài, và từ lớn hơn đến nhỏ hơn. Nói chung khi đường ống cắt ngang hoặc va chạm, nếu thiết kế không quy định thì tuân theo Yêu cầu nguyên tắc lắp đặt bắt đầu từ đường ống áp suất thấp đến đường ống áp suất cao, đường ống nhỏ đến đường ống lớn, đường ống nhánh đến đường ống chính, không được dốc xuống.
  2. Công tác dự phòng và chôn ống trước hết cần được hợp tác kịp thời, đặc biệt đường ống cấp thoát nước đi qua móng công trình cần được lắp đặt cẩn thận và chôn chắc chắn.
  3. Tất cả các đường ống khi cắt, hàn, thành một đoạn hoặc toàn bộ chỉ làm tại nơi đủ điều kiện thi công. sau đó vận chuyển đến vị trí lắp ráp và kết nối.
  4. Trong quá trình lắp đặt đường ống, độ dốc phải được thiết kế theo đúng các yêu cầu về độ dốc và hướng dốc phải phù hợp với hướng của dòng chảy trung bình. Độ dốc của việc lắp đặt đường ống được kiểm soát theo yêu cầu thiết kế, và độ thẳng đứng được kiểm soát trong khoảng 0,002%.
  5. Van phải được làm sạch và kiểm tra trước khi lắp đặt, và chỉ có thể lắp đặt van sau khi đủ điều kiện.
  6. Định vị khi lắp đặt đường ống phải thống nhất với tọa độ công trình xây dựng dân dụng. Khi lắp đặt đường ống, cần phải hiệu chỉnh lại hướng, vị trí, đặc điểm kỹ thuật và kích thước của thiết bị có phù hợp với thiết kế hay không, chỉ có thể lắp đặt đường ống khi đã xác nhận là phù hợp.
  7. Đường ống lắp đặt nên sử dụng càng ít đường rẽ càng tốt. Nếu như buộc phải sử dụng cút rẽ thì sử dụng loại có góc rẽ lớn tạo điều kiện cho dòng chảy trơn tru, tránh tích tụ và ứ đọng ở các góc chết.
  8. Khi nối đường ống bằng mặt bích phải chú ý đến chất lượng thi công của mặt bích, bề mặt mặt bích phải phẳng, gia công các lỗ bắt vít với khoảng cách lỗ đều nhau. Sử dụng miếng đệm 
  9. Khi luồn ống nước trong nhà phải chú ý đến chất lượng ren của miệng ren, khi đấu nối cần có biện pháp làm kín ren hợp lý.
  10. Đối với đường ống có ren, phải loại bỏ dầu bên trong sau khi luồn dây. Nên sử dụng băng teflon làm vật liệu bịt kín các mối nối ren và không nên sử dụng dây gai dầu có chì. Khi siết chặt ren, không được ép chặt vật liệu làm kín vào đường ống, và phải tháo phần hở ra của gói ren.
  11. Đối với đường ống bên ngoài, bề mặt cần được chà nhám và làm sạch để tránh nhiễm bẩn, phải đảm bảo độ sâu luồng vào ổ cắm khi liên kết.
  12. Đối với đường ống có mặt bích, bề mặt mặt bích phải phẳng và nhẵn, bề mặt bịt kín phải vuông góc với đường tâm của đường ống và gioăng đệm phải được làm bằng polytetrafluoroethylene.
  13. Việc sản xuất và lắp đặt giá đỡ đường ống phải được thực hiện theo hướng dẫn thiết kế và các thông số kỹ thuật liên quan. Ống thép không gỉ không được tiếp xúc trực tiếp với giá đỡ thép cacbon. Nên thêm vào các tấm đệm cao su amiăng không có ion clorua, miếng đệm nhựa, cao su hoặc thép không gỉ. 
  14. Công tác chống ăn mòn của đường ống chôn dưới đất được thực hiện trên mặt đất, khi đặt đường ống phải có các biện pháp để tránh làm hỏng lớp chống ăn mòn.
  15. Độ lệch cho phép của việc lắp đặt đường ống phải đáp ứng các yêu cầu của bảng sau:

Vệ sinh đường ống phòng sạch

  1. Dùng quả bóng vải sạch lau bên trong ống theo một chiều, hoặc dùng khí nén thổi bề mặt bên trong của ống cho đến khi không còn cặn bẩn trong ống.
  2. Nên sử dụng việc làm sạch bằng hóa chất cho các đường ống thép không gỉ vận chuyển nước tinh khiết, hóa chất lỏng và không khí tinh khiết. Nên lắp một bộ lọc tạm thời trước khi vệ sinh. Tại đầu vào nước cuối của bơm làm sạch tuần hoàn, cần chặn lại các chất bẩn, xỉ, tạp chất,… trôi ra khỏi đường ống.
  3. Hàm lượng clo trong nước được sử dụng để làm sạch ống thép không gỉ không được vượt quá 25 × 10^(-6).
  4. Đun nóng nước sạch lên trên 80 độ C, bơm vào hệ thống đường ống, tuần hoàn trong 30 phút. Tất cả các van và cổng xả trong hệ thống xử lý cần được mở ít nhất 3 lần, mỗi lần> 10 giây.
  5. Sau đó, đun nóng chất lỏng tẩy rửa bằng hóa chất đã chuẩn bị đến 50 độ C – 60 độ C, và lưu thông trong 60 phút. Cả van và cổng xả nên được mở ít nhất 3 lần, mỗi lần> 10 giây.
  6. Dùng dung dịch kiềm 1% để tuần hoàn ở 80 độ C trong 60 phút. Cả van và cổng xả nên được mở ít nhất 3 lần, mỗi lần> 10 giây.
  7. Xả và xả tất cả các van và cổng xả bằng nước sạch. Xả nước sạch còn lại trong hệ thống.

 

Bài viết gần đây
Danh mục kiến thức
Share on facebook
Facebook
Share on twitter
Twitter
Share on linkedin
LinkedIn

Chia sẻ

Share on facebook
Facebook
Share on twitter
Twitter
Share on linkedin
LinkedIn

PHÒNG SẠCH TƯỜNG VÂN - VIỆT NAM Chuyên gia thiết kế và thi công Phòng sạch